Thị xã Bình Long có diện tích 126,28 km2 với 6 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 4 phường: An Lộc, Hưng Chiến, Phú Đức, Phú Thịnh và 2 xã: Thanh Lương, Thanh Phú.
Thị xã Bình Long có tuyến quốc lộ 13 chạy qua từ Bình Dương đến Lộc Ninh cùng nhiều tuyến đường nội thị gắn với các trục giao thông chính tạo thành mạng lưới giao thông thuận lợi.
Tương lai có tuyến đường sắt xuyên Á (Dĩ An – Lộc Ninh – Campuchia) qua địa bàn thị xã dài 15,5 km.
Từ thị xã Bình Long có thể đi lại, vận chuyển hàng hóa đến tất cả các vùng kinh tế trong cả nước, đây chính là điều kiện cho phép đẩy nhanh quá trình mở cửa, hòa nhập với sự phát triển kinh tế bên ngoài.
Thị xãBình Longđược thành lập vào ngày 11/08/2009 theo nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ Việt Nam, hiện đang là đô thị loại IV. Đất Bình Long tuy ít được nhắc đến nhưng trên thực tế, đây cũng là một trong những khu vực nhà đất sáng giá của tỉnh Bình Phước.
Tổng quan về Thị xã Bình Long
Thị xã Bình Long hiện là đô thị loại IV và có tổng diện tích 12.628,56 ha. Gồm có 6 đơn vị hành chính trực thuộc: 4 phường (An Lộc, Hưng Chiến, Phú Thịnh, Phú Đức) và 2 xã (Thanh Lương, Thanh Phú).
Nằm ở phía tây tỉnh Bình Phước, cách Tp. Đồng xoài 47km, Tp HCM khoảng 110km, Cửa khẩu quốc tế Hoa Lư 41km. Thị xã tiếp giáp phía bắc là huyện Lộc Ninh, còn các phia khác giáp huyện Hớn Quản
Về giao thông: Thị xã thuận tiện lưu thông với Bình Dương, TP HCM (phía nam), Lộc Ninh (phía bắc), kết nối với nước láng giềng – Campuchia thông qua Quốc lộ 13. Bên cạnh đó, còn có hàng trăm km đường liên xã, liên thôn được làm mới, láng nhựa để tăng cường khả năng liên kết, thuận tiện giao thương hàng hóa.
Đổi mới nền kinh tế – xã hội: Thị xã Bình Long phấn đấu duy trì phát triển kinh tế tốc độ cao và bền vững trên cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với đô thị hóa. Ưu tiên quỹ đất để quy hoạch phát triển từ 2 – 3 cụm công nghiệp vừa và nhỏ. Chuẩn bị tốt điều kiện cho kêu gọi đầu tư hạ tầng, kết cấu hạ tầng khu quy hoạch tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Phát triển đô thị thị xã Bình Long tầm nhìn đến năm 2030
Kế hoạch phát triển thị xã Bình Long trong giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn 2030 đã được phê chuẩn và được chia làm 5 khu vực phát triển như sau:
Khu đô thị An Lộc với quy mô diện tích 160 ha, sẽ là khu đô thị truyền thống, khu đô thị giáo dục – y tế – văn hóa – lịch sử, là khu đô thị trung tâm của thị xã.
Quy hoạch khu đô thị Phú Thịn làm khu đô thị dịch vụ với diện tích 140 ha.
Khu đô thị Phú Đức có tổng diện tích 220 ha, là khu đô thị văn hóa – thể thao – công viên cây xanh
Khu đô thị Hưng Chiến 1 là khu đô thị thương mại – dịch vụ gồm 260 ha diện tích.
Khu đô thị Hưng Chiến 2 gồm 300ha diện tích, là khu đô thị du lịch sinh thái và là trung tâm hành chính mới của thị xã Bình Long.
Hiện trạng đô thị hóa của thị xã đạt 52.24% (nhà ở 14,59%; đất đô thị 6,03%), mục tiêu năm 2020 đạt 60% (nhà ở 20%, đất đô thị 10%), năm 2025 đạt 65% (nhà ở 25%, đất đô thị 15%) và tẩm nhìn 2030 đạt 70%(nhà ở 30%, đất đô thị 20%).
Có thể thấy, những bước tiến trong chiến lược phát triển đô thị Bình Long mở ra cơ hội rất lớn cho các nhà đầu tư BĐS. Bởi do, một đô thị gần như hoàn hảo, được quy hoạch bài bản với các tiêu chuẩn mới về đô thị kiểu mẫu sẽ thu hút rất đông dân cư, công nhân sinh sống, làm việc, nhu cầu về nhà ở chắc chắc sẽ tăng. Mặt khác, nơi đây không khó để trở thành điểm đặt của nhiều dự án quy mô, nhất là khi địa phương đang khuyến khích thực hiện chính sách mở cửa, thu hút đầu tư như hiện nay.
Thị xã Bình Long được thành lập vào ngày 11/08/2009 theo nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ Việt Nam, hiện đang là đô thị loại IV. Đất Bình Long tuy ít được nhắc đến nhưng trên thực tế, đây cũng là một trong những khu vực nhà đất sáng giá của tỉnh Bình Phước.
Tổng quan về Thị xã Bình Long
Thị xã Bình Long hiện là đô thị loại IV và có tổng diện tích 12.628,56 ha. Gồm có 6 đơn vị hành chính trực thuộc: 4 phường (An Lộc, Hưng Chiến, Phú Thịnh, Phú Đức) và 2 xã (Thanh Lương, Thanh Phú).
Nằm ở phía tây tỉnh Bình Phước, cách Tp. Đồng xoài 47km, Tp HCM khoảng 110km, Cửa khẩu quốc tế Hoa Lư 41km. Thị xã tiếp giáp phía bắc là huyện Lộc Ninh, còn các phia khác giáp huyện Hớn Quản
Về giao thông: Thị xã thuận tiện lưu thông với Bình Dương, TP HCM (phía nam), Lộc Ninh (phía bắc), kết nối với nước láng giềng – Campuchia thông qua Quốc lộ 13. Bên cạnh đó, còn có hàng trăm km đường liên xã, liên thôn được làm mới, láng nhựa để tăng cường khả năng liên kết, thuận tiện giao thương hàng hóa.
Đổi mới nền kinh tế – xã hội: Thị xã Bình Long phấn đấu duy trì phát triển kinh tế tốc độ cao và bền vững trên cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với đô thị hóa. Ưu tiên quỹ đất để quy hoạch phát triển từ 2 – 3 cụm công nghiệp vừa và nhỏ. Chuẩn bị tốt điều kiện cho kêu gọi đầu tư hạ tầng, kết cấu hạ tầng khu quy hoạch tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Phát triển đô thị thị xã Bình Long tầm nhìn đến năm 2030
Kế hoạch phát triển thị xã Bình Long trong giai đoạn 2017 – 2020, tầm nhìn 2030 đã được phê chuẩn và được chia làm 5 khu vực phát triển như sau:
Khu đô thị An Lộc với quy mô diện tích 160 ha, sẽ là khu đô thị truyền thống, khu đô thị giáo dục – y tế – văn hóa – lịch sử, là khu đô thị trung tâm của thị xã.
Quy hoạch khu đô thị Phú Thịn làm khu đô thị dịch vụ với diện tích 140 ha.
Khu đô thị Phú Đức có tổng diện tích 220 ha, là khu đô thị văn hóa – thể thao – công viên cây xanh
Khu đô thị Hưng Chiến 1 là khu đô thị thương mại – dịch vụ gồm 260 ha diện tích.
Khu đô thị Hưng Chiến 2 gồm 300ha diện tích, là khu đô thị du lịch sinh thái và là trung tâm hành chính mới của thị xã Bình Long.
Hiện trạng đô thị hóa của thị xã đạt 52.24% (nhà ở 14,59%; đất đô thị 6,03%), mục tiêu năm 2020 đạt 60% (nhà ở 20%, đất đô thị 10%), năm 2025 đạt 65% (nhà ở 25%, đất đô thị 15%) và tẩm nhìn 2030 đạt 70%(nhà ở 30%, đất đô thị 20%).
Có thể thấy, những bước tiến trong chiến lược phát triển đô thị Bình Long mở ra cơ hội rất lớn cho các nhà đầu tư BĐS. Bởi do, một đô thị gần như hoàn hảo, được quy hoạch bài bản với các tiêu chuẩn mới về đô thị kiểu mẫu sẽ thu hút rất đông dân cư, công nhân sinh sống, làm việc, nhu cầu về nhà ở chắc chắc sẽ tăng. Mặt khác, nơi đây không khó để trở thành điểm đặt của nhiều dự án quy mô, nhất là khi địa phương đang khuyến khích thực hiện chính sách mở cửa, thu hút đầu tư như hiện nay.
Bản đồ quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước. bao gồm: giao thông, xây dựng, công nghiệp và công trình, dự án trên địa bàn.
Huyện Lộc Ninh có các điểm tham quan như Nhà giao tế Lộc Ninh, Căn cứ Tà Thiết, Kho xăng Lộc Quang – Lộc Hoà, sân bay Lộc Ninh. Lộc Ninh là cửa ngõ thông thương với Campuchia của tỉnh Bình Phước thông qua Cửa khẩu Hoa Lư và Quốc lộ 13 từ Thủ Dầu Một, Bình Dương đi qua huyện đến thẳng biên giới Campuchia.
Lộc Ninh là huyện vùng cao của tỉnh Bình Phước, có vị trí tiếp giáp:
Phía bắc và phía tây giáp Campuchia
Phía đông giáp huyện Bù Đốp, huyện Bù Gia Mập và huyện Phú Riềng
Huyện Lộc Ninh với diện tích 853,95 km2 và dân số ước đạt đến 115.268 người.
Quy hoạch Huyện Lộc Ninh, bao gồm thị trấn Lộc Ninh và 15 xã: Lộc An, Lộc Điền, Lộc Hiệp, Lộc Hoà, Lộc Hưng, Lộc Khánh, Lộc Phú, Lộc Quang, Lộc Tấn, Lộc Thái, Lộc Thạnh, Lộc Thành, Lộc Thiện, Lộc Thịnh và Lộc Thuận.
Quy hoạch phát triển công nghiệp, Huyện Lộc Ninh
Theo bản đồ quy hoạch huyện Lộc Ninh đến 2030 để phát triển các khu, cụm công nghiệp tại Lộc Ninh sẽ được quy hoạch 2 Cụm công nghiệp Lộc Thành và Lộc Thịnh với tổng diện tích 94 ha nhằm hình thành các cụm chế biến nông, lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng và sản xuất vật liệu xây dựng, kết hợp với khu xử lý nước thải tập trung, bao gồm:
Cụm công nghiệp Lộc Thành với diện tích quy hoạch 40 ha. Tổng mức đầu tư 200 tỷ đồng.
Cụm công nghiệp Lộc Thịnh với diện tích quy hoạch 54 ha. Tổng mức đầu tư 270 tỷ đồng.
Giai đoạn sau năm 2030 quy hoạch 2 Cụm công nghiệp nêu trên với tổng diện tích 94 ha.
Bản đồ quy hoạch đến 2030 và kế hoạch sử dụng đất 06/2023, huyện Lộc Ninh Về quy hoạch sử dụng đất đến 2030:
Ngày 10/5/2022, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Quyết định số 835/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện Lộc Ninh.
Theo quyết định, diện tích và cơ cấu các loại đất đưa vào quy hoạch của huyện Lộc Ninh được xác định với tổng diện tích 85.186,83 ha. Trong đó:
Đất nông nghiệp: 60.256,71 ha
Đất phi nông nghiệp: 24.930,13 ha
Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất theochỉ tiêu quy hoạch đến 2030 của huyện Lộc Ninh bao gồm:
Đất nông nghiệp chuyển thành đất phi nông nghiệp: 17.363,47 ha
Chuyển đổimục đích sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp: 5.667,93 ha
Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển thành đất ở: 13,81 ha
Vị trí và diện tích từng khu vực đất cần chuyển mục đích sử dụng được xác định theo bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 tỷ lệ 1/25.000 và Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của huyện Lộc Ninh. Quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước đến năm 2025 với các nội dung chính sau:
Tính chất: Là khu kinh tế cửa khẩu để phát triển giao lưu kinh tế, thương mạivà quan hệ chính trị, ngoại giao giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia.
Là đầu mối thương mại, công nghiệp, du lịch và dịch vụ của tỉnh Bình Phước; – Là đầu mối giao thông đường sắt và đường bộ quan trọng trong khu vực; – Có vị trí chiến lược về quốc phòng – an ninh.
Phạm vi quy hoạch: Bao gồm các xã Lộc Thái, Lộc Tấn, Lộc Hoà, Lộc Thạnh (tách từ xã Lộc Tấn) và thị trấn Lộc Ninh của huyện Lộc Ninh; có tổng diện tích tự nhiên 28.364 ha và có ranh giới như sau:
Phía Bắc giáp biên giới Việt Nam – Campuchia
Phía Nam giáp các xã Lộc Thành và Lộc Hưng
Phía Đông giáp các xã Lộc An, Lộc Thuận, Lộc Điền, Lộc Khánh và Lộc Hiệp
Phía Tây giáp biên giới Việt Nam – Campuchia.
Theo bản đồ quy hoạch Khu kinh tế Hoa Lư đến 2030 được tỉnh Bình Phước phê duyệt. Diện tích từng khu đất trong khu kinh tế được phân chiachi tiếttheocáckhu vực, bao gồm:
Đất khu quản lý và kiểm soát, thương mại – dịch vụ cửa khẩu khoảng 466 ha;
Đất khu phi thuế quan khoảng 2.965 ha (trong đó có 1.483 ha đất dự trữ phát triển);
Đất xây dựng khu đô thị cửa khẩu (khu thuế quan) khoảng 5.666 ha, trong đó bao gồm: đất dân dụng khoảng 799 ha (chỉ tiêu đất dân dụng khoảng 157 mo/người); đất không thuộc khu dân dụng khoảng 4.867 ha;
Đất ở kết hợp sản xuất nông nghiệp khoảng 5.411 ha;
Đất dân cư nông thôn tập trung khoảng 214 ha;
Đất rừng và sản xuất) khoảng 12.611 ha;
Mặt nước (sông, ngòi, ao, hồ) khoảng 531 ha;
Giao thông (ngoài đô thị) khoảng 500 ha.
Giai đoạn sau năm 2025: Đất khu công nghiệp, thương mại – dịch vụ cửa khẩu khoảng 466 ha;
Giao thông đường bộ: Quốc lộ 13 có hướng tuyến và lộ giới theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1327/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2009. Riêng với đoạn qua Khu kinh tế từ ngã ba Lộc Thái đến khu vực bệnh viện Hoa Lư và từ ngã ba đi cửa khẩu phụ Chiu Kiu đến cửa khẩu Hoa Lư được mở rộng mặt cắt với lộ giới 48 m;
Tỉnh lộ 748 có quy mô 4 làn xe;
Tuyến đường sắt Xuyên Á qua khu vực thị trấn Lộc Ninh và khu vực cửa khẩu nằm ở phía Tây quốc lộ 13 hiện hữu và song song với quốc lộ 13 tại vị trí cửa khẩu.
Sau năm 2020, theo nhu cầu vận tảisẽ nghiên cứu xây dựng tuyến đường bộ cao tốc nối Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư đi Chơn Thành.
Giao thông đối nội
Đường chính Khu kinh tế và đường đô thị:
Đường chính phía Khu kinh tế từ điểm giao cắt với tỉnh lộ 748 đến Khu phi thuế quan có lộ giới 70 m;
Đường chính từ cửa khẩu phụ Chiu hiu đến điểm giao cắt với quốc lộ 13 có lộ giới 45 m;
Đường chính đô thị từ khu vực bệnh viện hiện hữu đến ngã ba đi của khẩu phụ Chiu liu có lộ giới 48 m;
Đường chính đô thị từ điểm giao cắt với đường sắt Xuyên Á đến điểm giao cắt với đường trục chính phía Khu kinh tế có lộ giới 48m.
Các đường liên khu vực gắn kết các khu đô thị có lộ giới từ 26 m-31 m, bề rộng vỉa hè tối thiểu mỗi bên rộng 8 m;
Các đường khu vực có lộ giới từ 21 m – 26,5 m, bề rộng vỉa hè tối thiểu mỗi bên rộng 6 m.
Bố trí 2 bến xe khách tại khu vực phía Nam thị trấn Lộc Ninh ven quốc lộ 13 và gần khu vực ga đường sắt. Quy mô bến xe rộng khoảng 2 ha.
Huyện Bù Đốp có diện tích tự nhiên là 37.926,39 ha với 7 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm thị trấn Thanh Bình (huyện lỵ) và 6 xã Thanh Hoà, Phước Thiện, Tân Thành, Tân Tiến, Hưng Phước và Thiện Hưng.
Huyện Bù Đốp nằm về phía Bắc tỉnh Bình Phước, có tuyếnđường biêngiáp với Campuchia khoảng 73,3 km và Tỉnh lộ ĐT 748 đi qua địa bàn huyện.
Huyện có cửa khẩu Hoàng Diệu (xã Hưng Phước) và cửa tiểu ngạch (xã Tân Thành) sẽ có lợi trong việc giao thươnghàng hoá và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với nước bạn Campuchia.
Bù Đốp tiếp giáp với vùng cao Tây Nguyên và là đầu nguồn, “mái nhà” của vùng Đông Nam Bộ và cả khu vực Nam bộ. Phát triển lâm nghiệp là thế mạnh tại Bù Đốp giúp bảo vệ môi trường, không những huyện mà là cho toàntỉnh.
Quy hoạch sử dụng đất tại huyện Bù Đăng – Bình Phước đến năm 2030 được phê duyệt nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương, Huyện Bù Đăng có diện tích đất 1.503 km2 (huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Bình Phước), nằm ở toạ độ 106085 ’ đến 107067 ’ kinh đông và có vị trí tiếp giáp:
Phía đông giáp tỉnh Đắk Nông
Phía tây giáp thị xã Phước Long và các huyện Bù Gia Mập, Phú Riềng
Phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng và huyện Đồng Phú
Phía bắc giáp huyện Bù Gia Mập và tỉnh Đắk Nông.
Huyện Bù Đăng có 16 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị trấn Đức Phong và 15 xã: Bình Minh, Bom Bo, Đak Nhau, Đoàn Kết, Đăng Hà Đồng Nai, Đức Liễu, Đường 10, Minh Hưng, Nghĩa Bình, Nghĩa Trung, Phú Sơn, Phước Sơn, Thọ Sơn, Thống Nhất.
Quy hoạch sử dụng đất huyện Bù Đăng đến năm 2030
Quy hoạch sử dụng đất huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước đến 2030, được xác định theo Quyết định số 1516/QĐ-UBND ngày 23/8/2022. Theo quy hoạchthì diện tích và cơ cấu sử dụng đất theo thời kỳ quy hoạch của huyện Bù Đăng được xác định với từng loại đất như sau:
Đất nông nghiệp: 121.255,30 ha
Đất phi nông nghiệp: 28.823,13 ha
Đất chưa sử dụng: 0 ha.
Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất theochỉ tiêu quy hoạch đến 2030, bao gồm:
Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp: 14.888,84 ha
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp: 5.177,44 ha
Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển thành đất ở: 8,24 ha
Vị trí và diện tích từngkhu đất chuyển mục đích sử dụng được xác định trên Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 tỷ lệ 1/25.000 và Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định này. Tại Bù Đăng, quy hoạch 7 Cụm công nghiệp Minh Hưng 1, Minh Hưng 2, Nghĩa Trung, Đức Liễu 1, Đức Liễu 2, Thọ Sơn và Thống Nhất trên địa bàn huyện Bù Đăng với tổng diện tích 225,23 ha nhằm hình thành các cụm sản xuất máy móc, phụ tùng, lắp đặt và sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn chế biến nông sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng, gắn với khu xử lý chất thải tập trung, cụ thể:
Cụm công nghiệp Minh Hưng 1 quy hoạch 40 ha, tại thôn 1, xã Minh Hưng. Tổng mức đầu tư 200 tỷ đồng.
Cụm công nghiệp Minh Hưng 2 với diện tích 32,7 ha, tại thôn 4, xã Minh Hưng. Tổng mức đầu tư 164 tỷ đồng.
Cụm công nghiệp Nghĩa Trung với diện tích 20 ha, tại thôn 5, xã Nghĩa Trung. Tổng mức đầu tư 100 tỷ đồng.
Cụm công nghiệp Đức Liễu 1 quy hoạch 50 ha, tại thôn 8, xã Đức Liễu. Tổng mức đầu tư 250 tỷ đồng.
Cụm công nghiệp Đức Liễu 2 diện tích quy hoạch 30 ha, tại thôn 2, xã Đức Liễu. Tổng mức đầu tư 150 tỷ đồng.
Cụm công nghiệp Thọ Sơn diện tích quy hoạch 20 ha, tại thôn Sơn Hiệp, xã Thọ Sơn. Tổng mức đầu tư 100 tỷ đồng.
Cụm công nghiệp Thống Nhất diện tích quy hoạch 32,53 ha, tại thôn 4, xã Thống Nhất. Tổng mức đầu tư 165 tỷ đồng.
Giai đoạn sau năm 2030 quy hoạch 7 Cụm công nghiệp nêu trên với tổng diện tích 225,23 ha. Riêng giai đoạn sau năm 2020 quy hoạch và đưa vào đầu tư 5 Cụm công nghiệp Minh Hưng 1 (40 ha), Minh Hưng 2 (32,7 ha), Nghĩa Trung (20 ha), Đức Liễu 1 (30 ha) và Đức Liễu 2 (30 ha) với diện tích 152,7 ha.
Định hướng phát triển lên thị xã, kế hoạch sử dụng đất năm 2022 tại huyệnChơn Thành& Công bố quy hoạch sử dụng đất huyện Chơn Thành đến năm 2030.
Chơn Thành là một huyện phía tây nam của tỉnh Bình Phước, cách trung tâm thành phố Đồng Xoài khoảng 35 km, cách thành phố Thủ Dầu Một của tỉnh Bình Dương khoảng 55 km và cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 80 km.
Huyện Chơn Thành có 9 đơn vị hành chính, trong đó có thị trấn Chơn Thành và 8 xã trực thuộc: Minh Hưng, Minh Lập, Minh Long, Minh Thắng, Minh Thành, Nha Bích, Quang Minh và Thành Tâm.
INVERT tổng hợp định hướng phát triển thành thị xã và kế hoạch sử dụng đất năm 2022 tại huyện Chơn Thành & Công bố quy hoạch sử dụng đất huyện Chơn Thành đến năm 2030.
Chơn Thành là một huyện phía tây nam của tỉnh Bình Phước, cách trung tâm thành phố Đồng Xoài khoảng 35 km, cách thành phố Thủ Dầu Một của tỉnh Bình Dương khoảng 55 km và cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 80 km.
Huyện Chơn Thành có 9 đơn vị hành chính, trong đó có thị trấn Chơn Thành và 8 xã trực thuộc: Minh Hưng, Minh Lập, Minh Long, Minh Thắng, Minh Thành, Nha Bích, Quang Minh, Thành Tâm.
Định hướng phát triển thị xã Chơn Thành Để phát triển đô thị và kế hoạch nâng cấp huyện Chơn Thành thành thị xã. Theo đề án, đến nay Bộ Xây dựng đã có quyết định công nhận các khu vực dự kiến thành lập thị xã Chơn Thành đạt tiêu chí đô thị loại IV.
Theo đề án, thị xã Chơn Thành có 9 đơn vị hành chính bao gồm: 5 phường (Hưng Long, Minh Thành, Minh Hưng, Thành Tâm, Minh Long) và 4 xã (Nha Bích, Minh Thắng, Quang Minh và Minh Lập). Đề án đang chờ Bộ Nội vụ phê duyệt.
Huyện đã xây dựng kế hoạch đầu tư hạ tầng giai đoạn 2021-2025, với khái toán nguồn vốndự kiến khoảng hơn 4.929 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách (xã hội hoá) khoảng 545,3 tỷ đồng.
Huyện Chơn Thành đã tập trung, bố trí nguồn vốn một số công trìnhgiao thông đã và đang triển khai, với 6 tuyến đường giao thông xuyên tâm vàquy hoạchthành lập các phường của thị xã. Trong định hướng phát triển đô thị huyện Chơn Thành sẽ tập trung nâng cao chất lượng đô thị và phát triển theo hướng đô thị xanh, đô thị sinh thái, phát triển thương mại dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao, giữ gìnmôi trường sinh tháivàcải thiệnbộ mặt kiến trúc cảnh quan đô thị góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Công bố quy hoạch sử dụng đất huyện Chơn Thành đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2022 Quy hoạch sử dụng đất huyện Chơn Thành đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 25-3-2022, với diện tích quy hoạchtừng loại đất: tổng diện tích tự nhiên của huyện là 39.034,48 ha: trong đó đất nông nghiệp là 22.327,8 ha, chiếm 57,2%; đất phi nông nghiệp là 16.706,68 ha, chiếm 42,8%. Kế hoạch sử dụng đất huyện Chơn Thành năm 2022 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 582/QĐ-UBND ngày 29-3-2022, với các lĩnh vực: đất nông nghiệp 25.137,79 ha; đất phi nông nghiệp là 13.876,91 ha. Chuyển tích đất nông nghiệp chuyển thành đất phi nông nghiệp là 1.599 ha. ..
Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện và vùng huyện tỉnh Bình Phước đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm thành phố Đồng Xoài, 2 thị xã Bình Long, Phước Long và 8 huyện: Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập,Chơn Thành, Đồng Phú, Hớn Quản,Lộc NinhvàPhú Riềng
Phương án quy hoạch vùng các huyện tỉnh Bình Phước
Vùng phía Nam tỉnh Bình Phước
Phạm vi, tính chất và hướng phát triển trọng tâm
– Phạm vi: Bao gồm TP Đồng Xoài, huyện Chơn Thành và huyện Đồng Phú
– Tính chất: Đây là trung tâm kinh tế động lực và là trung tâm công nghiệp – đô thị – dịch vụ của tỉnh, trong đó TP. Đồng Xoài là trung tâm phát triển của tỉnh Bình Phước.
– Hướng phát triển trọng tâm:
+ Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo theo công nghệ cao, tiên tiếnvà thân thiện môi trường. Phát triển những ngành sản phẩm công nghiệp chủ yếugồm: công nghiệp hỗ trợ, cơ khí chế tạo và công nghiệp chế biến nông sản gắn với việc khai thác có hiệu quả hệ thống đường cao tốc, đường sắt và các cảng ICD tại Chơn Thành và Đồng Phú.
+ Phát triển đô thị gắn với các ngành dịch vụ, trọng tâm là dịch vụ logistics, thương mại – tài chính và các loại hình dịch vụ có giá trị gia tăng cao gồm: du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, đào tạo, y tế, du lịch vàchuyển giao công nghệ.
+ Thu hút đầu tư phát triển hệ thống các công trình hạ tầng kinh tế gồm: Trung tâm Hội chợ triển lãm, Trung tâm logistics, cảng cạn ICD vànhà gahành khách gắn với các khu – cụm công nghiệp và chợ đầu mối trên địa bàn.
Hệ thống đô thị – nông thôn – Hệ thống đô thị:
Phát triển TP Đồng Xoài lên đô thị loại II – thành phố văn minh, sạch đẹpvà thân thiện với môi trường.
Phát triển Chơn Thành lên đô thị loại III (Thị xã Chơn Thành) và là đô thị công nghiệp trọng điểm của tỉnh.
Phát triển Đồng Phú lên đô thị loại IV (TT Tân Phú) và là đô thị công nghiệp – dịch vụ của tỉnh.
– Khu vực nông thôn: Phát triển thành vành đai và trung tâm sản xuất nông nghiệp sạch, hữu cơvà ứng dụng công nghệ cao tại khu vực ngoại thành vànông thônnhằmđảm bảophát triểnxanhvà sinh thái cho cả vùng.
Định hướng hạ tầng xã hộivà hạ tầng kỹ thuật
– Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội cấp tỉnh: Bố trí tập trung tại thành phố Đồng Xoài bao gồm: hệ thống các trung tâm kinh tế– chính trị, văn hoá, y tế, giáo dục đào tạo, du lịch, dịch vụ thương mại, tài chính – ngân hàng, . ..
Đây đồng thời cũng là những công trình hạ tầng cấp vùng của các huyện, thành phố trong vùng.
– Hệ thống các công trình hạ tầng kinh tế: Bố trí các khu đô thị, du lịch sinh thái vàdịch vụ, sân golf ở khu vực huyện Đồng Phú và huyện Chơn Thành. Các khu và cụm công nghiệp được phát triển theo hướng công nghiệp sạch và thân thiện môi trường. Bố trí các khu vực dịch vụ công cộngnhư trung tâm thương mại lớn kết hợp vui chơi giải trí vàkhu chợ đầu mối, trung tâm tiếp vận và logistic tại các khu vực cửa ngõ của thành phố và thị xã.
– Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật được bố trí theo quy hoạch chuyên ngành trên địa bàn, cụ thể như sau:
+ Hạ tầng giao thông: Bao gồm các tuyến cao tốc CT30, CT02, đường sắt Dĩ An – Lộc Ninh, đường QL13, QL14, QL13C kết nối với Đồng Nai thông qua cầu Mã Đà, cùng các tuyến đường huyện và đô thị trục chính chiến lược đã được định hướngtheo phương án phát triển hạ tầng giao thông vận tải.
+ Hạ tầng cấp điện, cấp thoát nước đô thị, hạ tầng viễn thông công cộng, quản lý nghĩa trang và chất thải rắn: Bố trí theo các phương án trong quy hoạch hạ tầng kỹ thuật của toàn tỉnh giai đoạn 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Vùng phía Tây tỉnh Bình Phước
Phạm vi, tính chất và hướng phát triển trọng tâm
– Phạm vi: bao gồm huyện Hớn Quản, TX Bình Long và huyện Lộc Ninh, với hạt nhân phát triển là TX Bình Long (tỉnh Bình Phước)
Quy hoạch vùng huyện tỉnh Bình Phước
Vùng thành phố Đồng Xoài
Phạm vi, tính chất và hướng phát triển vùng
– Phạm vi: bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thành phố với tổng diện tích 167,71 km2.
– Tính chất: xây dựng thành phố Đồng Xoài trở thành đô thị xanh, sinh thái và thông minh, là trung tâm chính trị – kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật và quốc phòng – an ninh của tỉnh Bình Phước.
– Hướng phát triển trọng điểm:
+ Thương mại dịch vụ: phát triển trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm vàkho bãi hàng hoá gắn với phát triển khu – cụm công nghiệp và trung tâm logistics; phát triển dịch vụ cao cấp kết hợp nhà hàng – khách sạn, khu du lịchvàtrung tâm thương mại, hệ thống siêu thị– cửa hàng tiện ích; triển khai thực hiện các dự án khu đô thị kết hợp du lịch hồ Suối Cam, Công viên trung tâm và khu đô thị mới. ..
Nâng cấp và cải tạo đồng bộ hạ tầng, không gian chợ Đồng Xoài, gắn với thực hiện Đề án thiết kế đô thị khu vực xung quanh chợ Đồng Xoài; hoàn thành đưa vào hoạt động chợ Tân Thành, chợ Đồng Xoàivà chợ đầu mối nông sản. Phát triển hệ thống trường phổ thông liên cấp, trường đại học và cao đẳng, phòng khám bác sỹ gia đình chất lượng cao.
Phát triển hài hoà các thành phần thị trường và từng loại thị trường, đặc biệt là thị trường bất động sản, thị trường tài chính, thị trường khoa học – công nghệ và thị trường lao độngv.v. Xây dựng nền kinh tế số, xã hộithông minh và thu hút dân cư đến sinh sống đông hơn.
+ Công nghiệp: Phát triển công nghiệp hiện đại 4.0, tập trungnhữngngành nghề có giá trị gia tăng cao như: cơ khí–chế tạo máy, điện tử, tự động hoávà công nghệ thông tin. .. nhằm nâng cao trình độ lao động; áp dụngthành tựu khoa học – công nghệ đểđẩy mạnh đổi mới, sáng tạo và sản xuất thông minh.
+ Nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp đô thị bền vững, an toànvà hiệu quả.
Phát triển hệ thống đô thị vàmặt nước
Phát triển đô thị sinh thái cảnh quan với đặc trưng cảnh quan mặt nước (hồ Suối Cam, hồ Phước Hoà. ..) và hướng phát triển đô thị về phía Tây. Có thể tính toán phân chia lại địa giới hành chính giữa các xãnhằm khắc phục bất cập về chênh lệch quy mô diện tích cách đơn vị hành chính cấp xã.
Khu đô thị trung tâm hiện hữu thương mại – dịch vụ, văn hoá – giáo dục đào tạo cấp vùng sẽ phát triển theo hướng cải tạo chỉnh trang là chủ yếu kết hợp giữ gìnvàphát triểnnhững giá trị văn hoá lịch sử và cảnh quan đặc trưng.
Khu đô thị phía Tây phát triển cải tạo chỉnh trang kết hợp xây mới gắn với khu công nghiệp Thành phố Đồng Xoài I và II. Khu đô thị sinh thái phía Tây phát triển theo hướng đô thị du lịch sinh thái kết hợp dân cư mật độ thấp và các loại hình dịch vụ phục vụ du lịch. Động lực phát triển trên cơ sở cảnh quan thiên nhiênqua hệ thống bậc đập dọc suối Cam, hồ Phước Hoà và QL 14.
Khu đô thị mới phía Tây Bắc phát triển theo mô hình đô thị đa chức năng và dân cư mật độ trung bình cao, là đô thị thông minh tương lai của Thành phố Đồng Xoài gắn với tuyến vành đai giai đoạn 1, 2 và tuyến đường Hồ Chí Minh.
Khu đô thị phía Nam phát triển theo hướng cải tạo chỉnh trang và xây mới, gắn với khu công nghiệp Thành phố Đồng Xoài III và khu công nghiệp Bắc Đồng Phú mở rộng và các khu dân cư xây mới.
Nâng cấp hai xã Tiến Hưng và Tân Thành lên Phường.
Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội
Bố trí tập trung tại thành phố Đồng Xoài bao gồm: hệ thống các trung tâm hành chính, chính trị, văn hoá, thể thao, giáo dục đào tạo, y tế, dịch vụ thương mại, tài chính –tiền tệ. .. Đây đồng thời cũng là những công trình hạ tầng cấp vùng của các huyện, thành phố trong vùng.
Xây dựng các khu đô thị mới ven hồ Suối Cam và khu đô thị mới tại phường Tân Thiện. Xây dựng các trung tâm thương mại kết hợpdịch vụ khách sạn 4-5 sao tại phường Tân Phú.
Giữ nguyên 03 KCN hiện hữu với diện tích 369ha và xây dựng 01 CCN với quy mô diện tích 59,3 ha.
Hạ tầng giao thông
Đầu tư hạ tầng giao thông nội thị nhằmtăng kết nối với Chơn Thành, Đồng Phú và các đô thị khác trong tỉnh và vùng Đông Nam bộ. Nâng cấp ĐT. 751 thành Quốc lộ 13B để kết nối với khu vực phía Nam. Xây dựng hoàn thiện đường vành đai 1 và vành đai 2.
Tuyến cao tốc Bắc Nam phía Tây (CT 2) quy hoạch hướng về phía Nam Quốc lộ 14 định hướng dọc theo đường Vành đai 2 có điều kiện địa hình thuận tiện hơn so với địa hình dọc hành lang phía Bắc Quốc lộ 14. Tuyến đường sắt Chơn Thành – Đắk Nông định hướng dọc theo đường Vành đai 2 phía Bắc phù hợp với quỹ đất dự trữ phát triển theo quy hoạch.
Bến xe khách tỉnh Bình Phước (Bến xe Trường Hải): Duy trì bến xe khách loại I, kết hợp bến xe khách và bến đầu/cuối xenhằm phát triển thương mại dịch vụ đểthu hút nguồn vốn đầu tưhạ tầng bến bãi và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Khu đô thị số 1 (Thị trấn Chơn Thành);
Khu đô thị số 2 (Xã Minh Hưng);
Khu đô thị số 3 (Xã Minh Long);K
hu đô thị số 4 (Xã Minh Thành);
Khu đô thị số 5 (Xã Thành Tâm).
Khu vực nông thôn: tập trung nguồn lực nâng cao trình độ theo quy hoạch phát triển nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao.
Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội.
Tập trung nguồn lực phát triển các hạ tầng kinh tế, xã hội trọng điểm sau:
Mở mới 02 KCN với diện tích 800ha vào giai đoạn 2021-2025 và 01 CCN với diện tích 74,59 ha.
Xây dựng hạ tầng nhà ở phục vụ công nhân tại các khu công nghiệp phù hợp với việchình thành và phát triển KCN.
Xây dựng sân golf quy mô khoảng 230 ha.
Xây dựng Trường đào tạo nghề Becamex Giai đoạn 2.
Hạ tầng giao thông
Xây dựng đường cao tốc CT30 (TP. Hồ Chí Minh – Thủ Dầu Một – Chơn Thành) và đường cao tốc CT02 (Chơn Thành – Đắk Nông) đoạn qua huyện Chơn Thành.
Xây dựng đường Chơn Thành – Bù Nho với quy mô 4-6 làn xe, kết nối thị xã Phước Long và huyện Phú Riềng với QL14 và cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Thủ Dầu Một – Chơn Thành.
Nâng cấp, cải tạo hệ thống đường QL13 và QL 14; các tuyến đường tỉnh và đường huyện theo điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT Bình Phước đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030.
Tăng cường kết nối Chơn Thành với khu vực phía Đông (TP. Đồng Xoài và huyện Đồng Phú) thông qua đường Vành đai 2 phía Nam Đồng Xoài và đường Chơn Thành – Đồng Phú đi về phía Đông kết nối với QL13C đi cảng Cái Mép-Thị Vải.
Đối với tuyến đường sắt Dĩ An – Lộc Ninh đi về phía Tây Quốc lộ 13 và Đường sắt Chơn Thành – Đắk Nông dự kiến đi song hành với đường Cao tốc Bắc Nam phía Tây để phát triển hạ tầng đồng bộ với phương án hướng tuyến nhằmgiảm thiểu giao cắt với mạng lưới giao thông hiện hữuvàthuận lợi cho công táctriển khaixây dựng đường gom và đảm bảo an toàn giao thông.
Đầu tư bến xe khách Chơn Thành tại điểmgiao cắtvới QL. 14 và đường N4 theo tiêu chuẩn bến xe cấp I.
Xây dựng cảng ICD tại huyện Chơn Thành, với quy mô 45ha.
Vùng huyện Đồng Phú
Phạm vi, quy mô và hướng phát triển trọng tâm
– Phạm vi: bao gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện với tổng diện tích 934,45 km2.
– Tính chất: xây dựng huyện Đồng Phú thành đô thị hiện đại, sinh thái và kết nối.
– Hướng phát triển trọng điểm:
+ Công nghiệp: Tập trung phát triển những ngành có tiềm năng và thế mạnh như chế biến nông lâm sản, chế biến sản phẩm đồgỗ, dệt may xuất khẩu, chế biếnnhững mặt hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch v.v. ..
Phát huy vai trò của nhà nước trong hỗ trợ xây dựng hạ tầng mềm của chuỗi giá trị, cụ thể là việc truy xuất nguồn gốc và hỗ trợ phát triển vùng sản xuất. Khuyến khích những giải pháp áp dụngcông nghệ caonhằmtăng cườngsựkết nối trong chuỗi sản xuấtnhằmgiảm thiểu khâu trung gian và tiết kiệm sức lao động. Khuyến khích các nhà đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ, trọng tâm là công nghiệp điện tử.
+ Thương mại dịch vụ: khuyến khích phát triển thương mại – dịch vụ, tập trung vào việcmua bántạinhững trung tâm kinh tế ở khu vực tập trung đông dân cư đểcung ứng các dịch vụ và hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của người dân một cách thuận tiện. Xây dựng trung tâm thương mại vàchợđầu mốigắn kết với các khu – cụm công nghiệp, các trung tâm logistics và cảng cạn ICD phục vụ xuất khẩuvà chợ dân sinh trên địa bàn. Phát triển loại hình dịch vụ du lịch sinh thái gắn với sân golf.
+ Nông nghiệp: Cơ cấu lại diện tích cây trồng theo lợi thế và tiềm năng. Chuyển đổi diện tích lúa kém hiệu quả sang phát triển KCN, CCN và khu dân cư kết hợp thương mại – dịch vụ. Hình thành các cụm phát triển công nghiệp, dịch vụ với cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh thiết yếutại các vùng sản xuất nông nghiệp tại vùng nông thôn.
Phát triển hạ tầng đô thị và nông thôn
Đến năm 2030, tập trung xây dựng TT Tân Phú lên đô thị loại IV, xã Tân Lập, Tân Tiến và Tân Hoà lên đô thị loại V.
Khu vực nông thôn: hoàn thành xây dựng nông thôn mới nâng cao và phát triển 10 ấp thành khu dân cư kiểu mẫu.
Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội
Xây dựng khu đô thị – du lịch Hồ Suối Giai và tây Hồ Bà Mụ.
Giai đoạn 2021-2025 xây dựng mới 08 KCN với diện tích 4.200 ha và giai đoạn 2026-2030 xây dựng mới 04 KCN với diện tích 1.800 ha.
Xây dựng mới 07 CCN với quy mô 341,7 ha. Đồng thời hoàn thiện hạ tầng nhà ở cho công nhân phù hợp với việc mở rộng và xây dựng mới các KCN và CCN.
Hạ tầng giao thông
– Gia tăng kết nối với 2 khu vực đô thị Đồng Xoài – Chơn Thành và giao thông kết nối nội vùng qua việc nâng cấp và mở mới các tuyến đường như:
Cao tốc Chơn Thành – Đắk Nông (CT 02) đoạn qua huyện Đồng Phú 23,6 Km.
Nâng cấp ĐT. 741 thành Quốc lộ 13B Là tuyến giao thông trục chính phía Tây của huyện, kết nối thành phố Đồng Xoài – Đồng Phú với Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ.
Mở mới đường Chơn Thành – Đồng Phú kết nối KCN Becamex Chơn Thành phía Tây và ĐT. 753 phía Đông là tuyến giao thông kết nối Đông-Tây với Đồng Nai và cảng Cái Mép Thị Vải.
Đường Đồng Phú – Bình Dương kết nối ĐT. 753.
Các tuyến đường tỉnh và đường huyện khác thực hiện theo quy hoạch phát triển mạng lưới GTVT và điều chỉnh Quy hoạch GTVT tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được duyệt.
– Bến xe khách Đồng Phú: Quy mô bến xe loại III tại thị trấn Tân Phú đón xe khách và xe buýt để phục vụ đi lại cho nhân dânsống và làm việc tại khu vực đô thị và khu công nghiệp tại huyện Đồng Phú.
– Xây dựng cảng ICD tại huyện Đồng Phú, với quy mô 30ha.
Vùng thị xã Bình Long
Phạm vi, tính chất và hướng phát triển trọng tâm
– Phạm vi: Bao gồm toàn ranh giới TX. Bình Long, với tổng diện tích 126,4 km2
– Tính chất: xây dựng và phát triển thị xã Bình Long theo hướng đô thị hiện đại, nghĩa tình và văn minh; là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá và xã hội khu vực Tây Bắc của Tỉnh Bình Phước.
– Hướng phát triển chủ yếu:
+ Thương mại, dịch vụ: Đẩy mạnh thu hút đầu tư trung tâm thương mại tập trung gắn với dịch vụ du lịchnhư khách sạn và khu du lịch, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ và giáo dục, dịch vụ y tếvà công nghệ thông tin. Xây dựng chợvà kho hàng thương mại gắn với các khu – cụm công nghiệp trên địa bàn thị xã.
Phát triển dịch vụ theo hướng tận dụng những lợi thếsẵn có của từngđịa phương kết hợp với văn hoá truyền thống làmđòn bẩy thu hút du kháchvàđẩy mạnhphát triển dịch vụ du lịch, góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội theo hướng bền vững.
+ Công nghiệp: Ưu tiên đầu tư phát triển những ngành công nghiệp có thế mạnh về: khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng (ximăng); chế biến nông sản, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp – nông thôn.
Chú trọng áp dụngcông nghệ cao trong sản xuất nhằm tận dụngtối đa nguồn nguyên liệu, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Tích cực thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và di dời những cơ sở sản xuất trong nội thành ra cụm công nghiệp; khuyến khích phát triển một số ngành sản xuất công nghiệp phụ trợvànhững ngành chế biến sâu về lâm sản, gỗ mỹ nghệ nhằmbảo vệmôi trường sinh tháivàgiải quyết việc làm cho lao động.
+ Nông nghiệp: Ưu tiên thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch gắn với chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp và sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; xây dựng và phát triển cácngành hàng có chất lượng cao và có ưu thế của thị xã gắn với thị trường nội địavà hướng đến xuất khẩu.
Phối hợp với Công ty TNHH MTV Cao su Bình Long rà soát quy hoạch và đề xuấtcho Công ty triển khai dự án nông nghiệp công nghệ cao, quy mô 20 ha, tại Sở Nhì phường Hưng Chiến.
Phát triển hạ tầng đô thị, nông thôn
Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng TX Bình Long lên đô thị loại III. Khu trung tâm hành chính mới của thị xã được chuyểnsang khu đô thị Hưng Chiến 2, tại phường Hưng Chiến có quy mô khoảng 42,7 ha, hướng về phía Tây QL 13.
Phát triển khu đô thị mới sinh thái phía Nam (Khu đô thị Hưng Chiến 2): Cải tạo chỉnh trang vàxây dựng các khu đô thị mới đi liền với các khu dịch vụ phục vụ phát triển khu vực và đô thị.
Đầu tư nâng cấp hai xã Thanh Phú và Thanh Lương lên Phường.
Khu vực nông thôn: Đổi mới và nhân rộng nhữngmô hình tổ chức sản xuất phù hợp, tập trung nguồn lực phát triển HTX kiểu mới đểliên kếtvà hỗ trợ nhautrong sản xuất và kinh doanh. Coi doanh nghiệp nông nghiệp là trung tâm trong chuỗi giá trị. Xây dựng cơ chế đối tác công tư để thu hút đầu tư tư nhân vào nông nghiệp.
Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội
– Xây dựng Trung tâm thương mại Bình Long phục vụ phát triển vùng phía Tây tỉnh Bình Phước (Hớn Quản, Bình Long và Lộc Ninh).
– Duy trì và phát triển Nhà máy xi măng Bình Phước.
– Xây dựng 03 CCN với diện tích 210 ha.
– Xây dựng khu cấp cứuvà điều trị theo yêu cầu quy mô 120 giường bệnh với các trang thiết bị đồng bộ và hiện đại nhằm nâng tổng số giường bệnh tại Trung tâm Y tế Thị xã lên 400 giường. Khuyến khích tư nhân đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa TX Bình Long với quy mô 150 giường bệnh phục vụ cho vùng.
– Xây dựng và hoàn thiện thiết chế giáo dục thông minh (bao gồm: Hệ thống CNTT; phòng học hiện đại, thông minh; trung tâm tin học, ngoại ngữ, máy vi tínhvàtrang thiết bị thực hành thí nghiệm, thư viện thông minh phục vụdạy học trực tuyến; trường có hệ thống camera giám sát; cơ sở dữ liệu giáo dục, phần mềmdạy học, thư viện thông minh, thiết bị phục vụ dạy và học. ..) đối với Trường THPT Chuyên Bình Long, THCS An Lộc và THPT Bình Long.
Hạ tầng giao thông
– Đầu tư xây dựng các tuyến giao thông cótính chất kết nối vùng như đường Vành đai thị xã, đồng thờiquan tâm đầu tư những tuyến đường theo trục Đông – Tây như đường kết nối phía tây QL13 và đường QL14C, đường ĐT. 757 đoạn Thanh Lương Bình Long qua Bù Nho Phú Riềng vànhững công trình có tính chất hạ tầng khung nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị loại 3.
– Ưu tiên xây dựng và nâng cấp các tuyến đường giao thông phục vụ cho việc hình thành và phát triển của các khu, cụm công nghiệp và khu đô thị mới. Các tuyến đường đô thị tập trung trong các khu nội ô thị xã trong thời gian tới cần đầu tư nâng cấp và xây dựng cầu vượt, trồng cây và dải phân cách, trong đó phảikết hợp đồng bộ với các hạ tầng khác như điện, cấp thoát nướcnhằm tạo nên hệ thống hạ tầng hoàn thiện và phát triển bền vững.
Vùng huyện Hớn Quản
Phạm vi, tính chất, hướng phát triển trọng tâm
– Phạm vi: Bao gồm toàn bộ ranh giới huyện Hớn Quản, với tổng diện tích 664,1 km2.
– Tính chất: là vùng đệm cho tam giác phát triển Chơn Thành – Đồng Xoài – Đồng Phú, có vai trò giảm thiểu các áp lực về đô thị và môi trường, gìn giữ các không gian tự nhiênvà quỹ đất trốngđể phát triển công nghiệp, đô thị và thương mại – dịch vụ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sinh thái.
– Hướng phát triển trọng tâm:
+ Nông nghiệp: Từng bước hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại thị trấn Tân Khai và xã Tân Quan; bước đầu phát triển nông nghiệp công nghệ caotại xã An Khương, xã Tân Hưng và xã Thanh An làm tiền đềtiếp tục nhân rộng và phát triển trên phạm vi toàn huyện.
Tích cực phối hợp và hỗ trợ thực hiện Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy mô 500 ha tại xã Minh Đức. Phát triển mô hình hợp tác xã, trang trại nông nghiệpcông nghệ cao gắn với xây dựng cơ sở, vùng nuôi an toàn dịch bệnh đạt tiêu chuẩn quốc tếvà đảm bảo môi trường sinh thái. Đầu tư xây dựng chợ đầu mối nông sản và tiến tới xây dựng sàn giao dịch nông sản của huyện.
+ Công nghiệp: Chủ động chuẩn bị những điều kiện cần thiết nhằmđónđà phát triển lan toả công nghiệp từ huyện Chơn Thành tỉnh Bình phước và huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai thực hiện nhà máy xi măng tại xã Minh Tâm. Thu hút đầu tư vào các dự án nhà ở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu của cán bộ, công nhân trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện và khu vực phụ cận.
+ Thương mại, dịch vụ. Tiếp tục nghiên cứu, bố trí quỹ đất phù hợp thu hút đầu tư xây dựng hệ thống chợ nông thôn; thực hiện đổi mới mô hình quản lý chợ theo hướng xã hội hoá. Cải tạo, nâng cấp và chỉnh trang chợ thị trấn Tân Khai. Đẩy mạnh phát triển loại hình kinh doanh theo mô hình chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, bên cạnh việc phát triển mô hình kinh doanh theo chuỗi cửa hàng tiện ích. Thực hiện xã hội hoá việc đầu tư và kinh doanh trung tâm thương mại, dịch vụ, khách sạn và nhà hàng đạt tiêu chuẩn; xây dựng các kho hàng thương mại gắn với các khu – cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.
Phát triển hệ thống đô thị và nông thôn
Xây dựng thị trấn Tân Khai đô thị loại IV, các xã Thanh An, Đồng Nơ và Tân Hưng đô thị loại V.
Xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó xây dựng xã Thanh Bình, xã Đồng Nơ, xã Tân Hiệp, xã Tân Quan và xã Tân Lợi đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội
Tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng phát triển nhà máy xi măng và năng lượng mặt trời tại xã Minh Tâm.
Giai đoạn 2021-2025 xây dựng mới 03 KCN với diện tích 1.000 ha và giai đoạn 2026-2030 xây dựng mới 02 KCN với diện tích 1.300 ha.
Xây dựng 03 CCN với diện tích 220 ha.
Xây dựng các dự án nhà ở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và côngnhân trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện và khu vực xung quanh.
Cải tạo, nâng cấp và chỉnh trang chợ thị trấn Tân Khai. – Xây dựng Trung tâm Văn hoá – Thể thao và Nhà Thiếu nhi huyện.
Hệ thống giao thông
Đầu tư xây dựng tuyến đường kết nối Khu Công nghiệp Tân Khai II với Khu Công nghiệp Minh Hưng – Sikico và tuyến đường phía Tây Quốc lộ 13 kết nối Chơn Thành với Hoa Lư và tuyến đường Minh Lập – Lộc Hiệp ở phía Đông Quốc lộ 13 và tuyến đường trục xãkết nối thị trấn Tân Khai đi xã Tân Quan và xã Phước An, nâng cấp tuyến đường trục từ ngã ba Xa Cát vào khu Công nghiệp Việt Kiều và tuyến đường
Khu dân cư Tân Khai nối với đô thị Tân Khai và Trung tâm hành chính huyện.
Xây dựng mới bến xe Hớn Quản đạt tiêu chuẩn loại III tại khu vực trung tâm huyện.
Vùng huyện Lộc Ninh
Phạm vi, tính chất và hướng phát triển trọng tâm
– Phạm vi: Bao gồm toàn bộ ranh giới huyện Lộc Ninh, với tổng diện tích 851,8 km2.
– Tính chất: Là cửa ngõ của vùng phía Tây, có vị trí an ninh quốc phòng quan trọng; là cửa khẩuquốc tếtrọng yếu của tỉnh qua Cửa khẩu quốc tế Hoa Lư tiếp giáp với Campuchia.
– Hướng phát triển trọng tâm: Phát triển kinh tế xã hội của Lộc Ninh luôn gắn chặt với việc đảm bảo quốc phòng an ninh.
+ Công nghiệp: Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, chế biến cao su, chế biến lâm sản xuất khẩu và phát triển điện năng lượng mặt trời.
+ Nông nghiệp: Không mở rộng diện tích cây cao su. Đối với cây cà phê, tập trung nâng cao năng suất, sản lượng, chú trọng khâu chế biến và tiêu thụ hạt điểu. Với cây ăn quả, phát triển sản phẩm đặc trưng, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm sạch trong nông nghiệp; tập trung khâu chế biến hình thành chuỗi sản phẩm với từng phân khúc riêng biệtvà hình thành những kênh phân phối chính hãng trên thị trường.
+ Thương mại – dịch vụ: Tập trung phát triển thương mại dịch vụ, đặc biệt dịch vụ vận tải biển, kho bãi và logistic tại cảng ICD Hoa Lư. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển dịch vụ nhà hàng –khách sạn đáp ứng nhu cầu của người dân trong huyện và đặc biệt là du khách; Xây dựng trung tâm thương mại –dịch vụvàchợđầu mối thương mại gắn với khu kinh tế – cụm công nghiệp trên địa bàn huyện; Phát triển hạ tầng thương mại nông thôn.
+ Du lịch: Khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch của huyện thông qua việc xây dựng các tour du lịch và tuyến du lịch kết nối các điểm trong và ngoài tỉnh bao gồm: Tuyến du lịch Đồng Xoài – Lộc Ninh với sản phẩm khai thác chính là khám phá lịch sử – văn hoá và sinh thái; Tuyến du lịch quốc tế thành phố Hồ Chí Minh – Bình Phước – Campuchia – Lào – Thái Lan, lấy điểm đến Tà Thiết và cửa khẩu Hoa Lư làm kết nối.
Phát triển hệ thống đô thị và nông thôn
Phát triển vùng trung tâm đô thị của huyện với 2 đô thị: thị trấn Lộc Ninh mở rộng và khu đô thị Hoa Lư làm trung tâm phát triển. Trong đó, thị trấn Lộc Ninh là trung tâm chính trị-xã tế và văn hoá-xã hội của huyện và đô thị Hoa Lư là đô thị cửa khẩu gắn với phát triển thương mại biên giới và dịch vụ logistics. Ngoài ra, phát triển thêm đô thị mới tại xã Lộc Tấn, với vai trò là đô thị dịch vụ.
Khu vực nông thôn: Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chăn nuôi tập trung với quy mô lớn gắn với xây dựng chuỗi giá trị. Tập trung đầu tư xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao.
Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội
Tiếp tục đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng KKT Cửa khẩu Hoa Lư nhằm đẩy mạnh hoạt động thương mại biên giới.
Hình thành Khu kinh tế cửa khẩu trên tuyến biên giới Lộc Ninh, bao gồm các vị trí: Đất để xây dựng, phát triển và lấp đầy khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, xây dựng và phát triển khu dân cư, cụm dân cư biên giới liền kề các Chốt dân quân và Đồn, Trạm Biên phòng.
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện 03 KCN trong KKTCK Hoa Lư với diện tích 1.640 ha và 03 cụm công nghiệp diện tích 210 ha.
Bảo tồn, tôn tạo vàphát triểnnhững giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể trên địa bàn huyện gắn kết với phát triển du lịch và quảng bá hình ảnh Lộc Ninh.
Tăng cường đầu tư vàoviệctu bổvà tôn tạo di tích, đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển du lịch trên địa bàn, trọng tâm là Khu di tích lịch sử Căn cứ Tà Thiết.
Hạ tầng giao thông
Đầu tư các công trình giao thông quan trọng kết nối phục vụ khu Kinh tế Cửa khẩu Hoa Lư: nâng cấp quốc lộ 13 đoạn Lộc Tấn – Hoa Lư, đường tránh quốc lộ 13 và các trục đường liên tỉnh ĐT756, ĐT759B và các trục đường liên xã kết nối với quốc lộ, tỉnh lộ và đường tuần tra biên giới.
Xây dựng và hoàn thiện đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Chơn Thành – Cửa khẩu Hoa Lư. Mở thêm 2 tuyến giao thông công cộng mới, bao gồm tuyến Bình Long – Lộc Ninh và tuyến Lộc Ninh – Bù Đốp.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng cảng cạn ICD Hoa Lư để đi vào hoạt động nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng bến xe khách Lộc Ninh đạt loại III về quy mô phục vụ nhu cầu đi lại.
Vùng Huyện Phú Riềng
Phạm vi, tính chất và hướng phát triển trọng tâm
– Phạm vi: Bao gồm toàn bộ ranh giới huyện Phú Riềng, với tổng diện tích 673,7 km2.
– Tính chất: Phú Riềng nằm trong vùng phát triển phía Đông của tỉnh Bình Phước với trục động lực chính là Đồng Xoài – Bù Gia Mập. Là vùng đệm cho tam giác phát triển Đồng Xoài – Đồng Phú – Chơn Thành, có vai trò giảm các áp lực về đô thị vàgiao thông, gìn giữ các không gian tự nhiênvà quỹ đất dự trữ để phát triển công nghiệp, đô thị và thương mại – dịch vụ.
– Hướng phát triển trọng tâm:
+ Công nghiệp: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng chế biến sâu cao su và điều nhằm mang lại giá trị gia tăng và nguồn thu ngân sách cho huyện. Tận dụng nhữngưu thếhiện có về tiềm năng phát triển để thực hiện chuyển dịch mạnhhơn sang ngành chế biến gỗ. Đặc biệt, chuyển dịch mạnh mẽ từ chế biến gỗvà ván ép thành nhữngsản phẩm hoàn thiện với hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao.
+ Nông nghiệp: Phát triển theo hướng chuỗi giá trị ngành hàng nông sản trên cơ sở khai thác các lợi thế cạnh tranh, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ caotrong tái cơ cấu nông nghiệp đểchuyển dịchmạnh mẽ sang sản xuất hàng hoá có chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và đem lại lợi nhuận cao cho bà con nông dân. Ngoài những ngành truyền thống như điều và cao su cần đẩy mạnh đầu tư phát triển trồng và chế biến cây ăn quả, phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp vàdịch vụ.
+ Thương mại, dịch vụ: Phát triển hệ thống cửa hàng tiện íchvà cửa hàng chuyên doanh phù hợp với đặc điểm phát triển của mỗi địa bàn đảm bảo nhu cầu mua sắm tiện lợi của dân cư và phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với cửa hàng chuyên doanh, siêu thị và chợ: Định hướng quy hoạch quỹ đất trong các dự án khu dân cư, đô thị, Khu công nghiệp có bố trí quỹ đất thương mại dịch vụ để phát triển. Thực hiện xã hội hoá đầu tư phát triển chợ, TTTM và siêu thị; Thu hút các nguồn vốn xã hội hoá đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp mạng lưới chợ trên địa bàn huyện.
Phát triển hệ thống đô thị, nông thôn
Thị trấn Phú Riềng, dựatrên vị trí địa lý và khả năng kết nối với phía Nam thông qua ĐT. 741, sẽ trở thành khu vực đô thị đạt chuẩn cấp V trong giai đoạn 2021-2025. Sự phát triển sẽ lan toả thông qua trục giao thông Bắc-Nam của huyện với vai trò chính từ đường huyện ĐT. 741.
Theo quy hoạch, khu vực chợ thị trấn Bù Nho sẽ là nơi tập trung các hoạt động kinh tế, thương mại. Quan trọng hơn nữa, đây là điểm giao nhau của 2 trục đường quan trọng: ĐT. 741 (qua xã Bình Tân, Long Hưng) và ĐT. 757 (đi xã Long Hà). Do đó, đô thị Bù Nho hiện hữu trong tương lai sẽ có nhiều tiềm năng để trở thành thị trung tâm kết nối với TT Phú Riềng.
Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội
Giai đoạn 2021-2025 xây dựng 01 KCN với diện tích 283 ha và giai đoạn 2026-2030 xây dựng 02 KCN với diện tích 1.017 ha.
Xây dựng mới 03 CCN với diện tích 200,51 ha.
Xây dựng Thuỷ điện Long Hà.
Xây dựng Trung tâm y tế huyện Phú Riềng với quy mô khoảng 50 – 100 giường bệnh.
Đầu tư xây dựng vàphục hồinguyên trạng các di tích lịch sử cấp tỉnhnhư: Cuộc khởi nghĩa của đồng bào S ’ tiêng xã Phú Riềng; Địa điểm thành lập Chi bộ Đông Dương Cộng Sản Đảng ở Phú Riềng
Hạ tầng giao thông
Đầu tư xây dựng ĐT. 757 đoạn từ chợ Long Hà đến chợ Bù Nho nhằmtăng cường kết nối với hệ thống giao thông phía Đông của Huyện.
Đầu tư xây dựng ĐT. 753 B tăng kết nối về phía Tây đi Hớn Quản và về phía Đông đi Bù Đăng.
Bến xe khách Phú Riềng đầu tư xây dựng mới đạt tiêu chuẩn loại III tại khu vực TT Phú Riềng.
Vùng thị xã Phước Long
Phạm vi, tính chất và hướng phát triển trọng tâm
– Phạm vi: Bao gồm toàn bộ ranh giới TX Phước Long, với tổng diện tích 119,35 km2.
– Tính chất: xây dựng và phát triển thị xã Phước Long theo hướng đô thị sinh thái, bản sắc và hiện đại; là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội khu vực phía Bắc và Đông Bắc của Tỉnh Bình Phước.
– Hướng phát triển trọng tâm:
+ Thương mại dịch vụ: Phát triển khu phố thương mại tại Long Điền và phường Long Phước, khu Siêu thị Sơn Phát Plaza. Xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị và kho hàng hoá thương mại gắn với phát triển cụm công nghiệp. Ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ thương mại, giáo dục, y tế, thông tin và truyền thông, dịch vụ tài chính – ngân hàng phục vụ cho Thị xã và toàn vùng. Đầu tư xây dựng sân golf tại khu vực hồ Thác Mơ.
+ Du lịch: Khai thác tối đa tiềm năng du lịch của thị xã Phước Long thông qua đầu tư xây dựng các điểm du lịch và tuyến du lịch kết nối Đồng Xoài – Phước Long với sản phẩm khai thác chính tại núi Bà Rà là các hoạt động tham quan, du lịchkết hợpphục hồi sức khoẻ bằng y học cổ truyền và hoạt động thể thao mạo hiểm; xây dựng khu vui chơi giải trí tại Hồ Long Thuỷ, Hồ Đăk Tôn và du lịch sinh thái tại khu vực Bàu Nghé, xã Phước Tín.
+ Công nghiệp: Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm từ hạt điều và chế biến thuỷ sản, chế biến trái cây là thế mạnh của Phước Long. Xây dựng các cụm công nghiệp tập trung nhằm tạo điều kiện cho nhữngnhà máy chế biến gây ô nhiễm hiện đang nằm trong các khu dân cư di chuyểnđến các cụm công nghiệp.
+ Nông nghiệp: Phát triển bền vững và nâng cao giá trị sản xuất ngành nông, lâm và thuỷ sản, tập trung phát triển sản xuất nôngvà thuỷ sản có giá trị kinh tế cao; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suấtcây trồngvàvật nuôi. Thực hiện nghiêmviệckhai thácvàsử dụngnguồn thuỷ sản thiên nhiên; Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thị xã, trọng tâm là xã Phước Tín, xã Long Giang, và khu Sơn Long, phường Sơn Giang.
Phát triển hệ thống đô thị, nông thôn
Phát triển TX. Phước Long lên đô thị loại III. Các khu vực đô thị chính:
Khu đô thị trung tâm (phường Long Thuỷ);
Khu đô thị du lịch (phường Thác Mơ);
Khu đô thị sinh thái (phường Sơn Giang);
Khu đô thị hành chính – thương mại dịch vụ (phường Long Phước);
Khu đô thị công nghiệp dịch vụ – công nghiệp (phường Phước Bình);
Khu đô thị Phước Tín (xã Phước Tín).
Khu vực nông thôn: tập trung nguồn lực xây dựng nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao. Xây dựng mỗi xã một sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội
Tập trung xây dựng hạ tầng để phát triển Khu du lịch Núi Bà Rá.
Xây dựng 02 CCN với diện tích 100 ha.
Nâng cấp Trung tâm y tế huyệnlên bệnh viện hạng II nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân thị xã và khu vực.
Đầu tư xây dựng vàtôn tạo lại các di tích lịch sử: Nhà tù Bà Rá, Khu lưu niệm Nữ tướng Nguyễn Thị Định. Xây dựng Tượng đài chiến thắng chiến dịch đường 14 – Phước Long.
Hạ tầng giao thông
– Xây dựng tuyến đường QL. 55 B để kết nối phía Đông TX. PhướcLong với Quốc lộ 14 và đi các tỉnh Tây Nguyên. Nâng cấp đường nối Phước Long điLong Hưng – Long Bình với đường tỉnh ĐT. 754 kết nối về phía Tây và đườngtrục Bắc Nam kết nối với QC14C mở rộng về phía Bắc. Xây dựng các tuyến đường đô thị kết nối với khu du lịch Núi Bà Rá.
– Đầu tư nâng cấp bến xe khách Phước Long đạt tiêu chuẩn loại II theo quy hoạch đô thị.
Vùng huyện Bù Gia Mập
Phạm vi, tính chất, hướng phát triển trọng tâm
– Phạm vi: Bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính huyện Bù Gia Mập với tổng diện tích 1.064,6 km2.
– Tính chất: là huyện miền núi phía Đông Bắc tỉnh Bình Phước, có vị trí chiến lược quốc phòng – an ninh, thuộc vùng biên giới Việt Nam – Campuchia; là vùng phát triển nông – lâm nghiệp là chủ đạo.
– Hướng phát triển trọng tâm:
Phát triển nông, lâm theo hướng nông nghiệp sinh thái và bền vững với những sản phẩm chủ yếu là gỗ lớn, tre, nứa và chăn nuôi đại gia súc.
Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm và thuỷ sản.
Xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị và kho hàng hoá thương mại gắn với cụm công nghiệp trên địa bàn huyện và phát triển hạ tầng thương mại biên giới.
Phát triển du lịch sinh thái; du lịch tâm linh trên cơ sở phát huynhữnglợi thếsẵn có tại Vườn Quốc Gia Bù Gia Mập.
Phát triển hệ thống đô thị và nông thôn
Thành lập TT Phú Nghĩa sẽ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội của huyện. Đầu tư phát triển xã Đắc Ơ lên đô thị loại V.
Khu vực nông thôn: Tập trung nguồn lực xây dựng nông thôn mới trở thành xã nông thôn mới nâng cao. Thâm canh tăng năng suất cây điều và phát triển ngành chăn nuôi với qui mô lớn theo hướng công nghiệp và an toàn dịch bệnh.
Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội
Xây dựng 03 CCN với diện tích 135 ha.
Xây dựng Trung tâm Văn hoá – Thể thao, Nhà Thiếu nhi huyện và các trường học.
Hạ tầng giao thông
Đầu tư nâng cấp ĐT. 741 đoạn từ Ngã 3 đường Gerbert giao (QL. 14 C) đi Phú Nghĩa; ĐT. 760 đoạn Phú Nghĩa – Đa Kia và ĐT. 760 B (Thọ Sơn – Bù Gia Mập) nhằm tăng cường kết nối với khu vực phía Nam và vùng Đông Bắc.
Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh bến xe Bù Gia Mập đạt tiêu chuẩn loại II.
Vùng huyện Bù Đăng
Phạm vi, tính chất và hướng phát triển trọng tâm
– Phạm vi: Bao gồm toàn bộ ranh giới của huyện Bù Đăng, với tổng diện tích 1.500,7 km2.
– Tính chất: là huyện miền núi phía Đông Bắc tỉnh Bình Phước cóbiên giớitiếp giáp với Tây Nguyên.
– Hướng phát triển trọng tâm:
+ Nông nghiệp công nghệ cao là chủ lực; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến để nâng cao chuỗi giá trị nông sản trong đó ngành Điều là trọng tâm nhằmmang lại giá trị kinh tế và nguồn thu lớn cho huyện. Phát triển chăn nuôi tập trung quy mô lớn theo hướng công nghiệp và an toàn bệnh dịch.
+ Công nghiệp: tập trung phát triển công nghiệp chế biến điều và chế biến nông sản; Thành lập các cụm công nghiệp nhằm thu hút đầu tư.
+ Thương mại – dịch vụ: xây dựng trung tâm thương mại – siêu thị, trung tâm logistics và kho hàng hoá thương mại gắn với cụm công nghiệp trên địa bàn huyện. Đầu tư xây dựng sân golf tại khu vực trảng cỏ Bù Lạch.
+ Du lịch: Phát triển du lịch sinh thái tại Trảng cỏ Bù Lạch và du lịch văn hoá lịch sử tại Sóc Bom Bo gắn với phát triển dịch vụ thương mạivàdu lịch.
Phát triển hệ thống đô thị và nông thôn
Phát triển TT Đức Phong lên đô thị loại IV là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của huyện và xã Đức Liễu lên đô thị loại V.
Khu vực nông thôn: Tập trung nguồn lực xây dựng nông thôn mới trở thành xã nông thôn mới nâng cao. Xây dựng mỗi xã một sản phẩm theo chuỗi giá trị
Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội
Tạo điều kiện kêu gọi đầu tư để phát triển khu du lịch gắn với sân golf kết hợp vui chơi giải trí tại khu vực trảng có Bù Lạch.
Xây dựng 03 CCN với diện tích 147 ha.
Đầu tư xây dựng chợ Bù Đăng, Khu dân cư thương mại chợ cũ Nghĩa Trung và khu dân cư dịch vụ thương mại (Cải tạo chợ cũ) Đường 10, chợ Bình Minh và Chợ Đăng Hà.
Đầu tư nâng cấp TT Y tế và xây dựng mới sân vận động huyện.
Hạ tầng giao thông
Đầu tư xây dựng tuyến Cao tốc Chơn Thành-Đắk Nông đoạn qua huyện Bù Đăng. QL 55B – Đoạn nâng cấp ĐT. 755 B từ ngã 3 Sao Bộng (QL. 14) Cầu Phước Cát đến xã Đăng Hà huyện Bù Đăng (ranh Lâm Đồng) và Đoạn mở mới từ ngã 3 Sao Bộng (QL. 14) đến ĐT741 (QL 14 C).
Xây dựng đường phía Đông Nam QL14 đoạn qua Bù Đăng.
Xây dựng bến xe khách Bù Đăng tại TT Đức Phong đạt tiêu chuẩn loại II
Vùng huyện Bù Đốp
Phạm vi, tính chất và hướng phát triển trọng tâm
– Phạm vi: Bao gồm toàn bộ ranh giới huyện Bù Đốp, với tổng diện tích là 380,1 km2.
– Tính chất: là huyện miền núi phía Đông Bắc tỉnh Bình Phước, có vị trí chiến lược quốc phòng – an ninh, thuộc vùng biên giới Việt Nam – Campuchia; là vùng phát triển nông nghiệp là chủ đạo.
– Hướng phát triển trọng tâm:
+ Nông nghiệp: tập trung trồng và chế biến cây công nghiệp – là thế mạnh của huyện, có thểmở rộng diện tích nếu điều kiện thị trường thuận lợi và phát triển chuỗi sản xuất.
Phát triển trồng và chế biến trái cây, rau củ quả. Đẩy mạnh chăn nuôi lợn và gia cầm gắn với chế biến và xuất khẩu.
+ Công nghiệp. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp chế biến thực phẩmvà công nghiệp phụ trợ.
+ Thương mại – dịch vụ: xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị và kho hàng hoá thương mại gắn với cụm công nghiệp trên địa bàn huyện phát triển thương mại biên giới tại cửa khẩu Hoàng Diệu và Tân Thành. Phát triển du lịch sinh thái lòng hồ thuỷ điện Cần Đơn gắn với các khu di tích lịch sử.
Phát triển hệ thống đô thị và nông thôn
Phát triển TT Thanh Bình lên đô thị loại IV, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội của huyện và xã Thiện Hưng lên đô thị loại V. Khu vực nông thôn: Xây dựng mỗi xã, thị trấn một sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị. Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội
Đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại biên giới tại cửa khẩu Hoàng Diêu và Tân Thành.
Xây dựng 03 CCN với diện tích 129,94 ha.
Xây dựng khubảo tồn, phát huy văn hoá vật thể và phi vật thể cho đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
Xây dựng cột mốc thuộc điểm cuối đường mòn Hồ Chí Minh (ngã ba đường 10, xã Phước Thiện)
Đầu tư xây dựng sân vận động huyện.
Hạ tầng giao thông
Nâng cấp ĐT. 759 đoạn Đa Kia đi Trung tâm Bù Đốp và đường ĐT. 759 B đoạn từ Trung tâm Bù Đốp đi Ngã 3 Lộc Tấn huyện Lộc Ninh (QL. 13).